Định nghĩa về Nhà ở xã hội là gì?

Có thể khi nghe đến thuật ngữ nhà ở xã hội, một số người sẽ cảm thấy khá xa lạ và có thể nhầm lẫn với những dự án chất lượng kém, xây dựng tạm bợ nhằm giải quyết nhu cầu chỗ ở cho một bộ phận dân cư chưa có nhà, tương tự như các dự án tái định cư.

Dù rằng suy nghĩ này có thể đúng với một số dự án trong quá khứ, nhưng kể từ năm 2013, đã có những quy định rõ ràng về nhà ở xã hội theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ, liên quan đến việc tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và xử lý nợ xấu, cùng với Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, do đó, quan niệm này đã không còn chính xác.

nhà ở xã hội

  • Tại các đô thị loại đặc biệt, nhà ở xã hội phải có từ năm hoặc sáu tầng.
  • Đối với các đô thị loại 1, 2, 3, 4 và 5, nhà ở xã hội không được vượt quá sáu tầng.
  • Diện tích mỗi căn hộ không được lớn hơn 70m² sàn và phải được hoàn thiện theo cấp, hạng nhà ở, nhưng không thấp hơn 30m² sàn.
  • Nhà ở xã hội cần đảm bảo các tiêu chuẩn về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy định của từng loại đô thị.

Đối tượng được mua: Vậy nhà ở xã hội là gì? Nhà ở xã hội là một loại hình nhà ở thuộc sở hữu của cơ quan nhà nước (có thể là trung ương hoặc địa phương) hoặc các loại hình nhà do nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận quản lý, được xây dựng với mục đích cung cấp chỗ ở giá rẻ cho những đối tượng ưu tiên trong xã hội như công chức nhà nước chưa có nhà ở ổn định, người có thu nhập thấp… và được cho thuê hoặc sử dụng với mức giá thấp hơn so với giá thị trường.

Tại Việt Nam, nhà ở xã hội được hiểu là loại hình nhà ở do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân thuộc nhiều thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhằm phục vụ cho những đối tượng được quy định trong Luật Nhà ở. Các đối tượng này có thể thuê hoặc thuê mua nhà ở, và sau một khoảng thời gian nhất định, họ sẽ có quyền mua và được công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó theo quy định của Nhà nước. Chính sách này mang lại ý nghĩa xã hội sâu sắc.

nhà ở xã hội

Đặc điểm của nhà ở xã hội: Quy mô và số lượng nhà ở xã hội phụ thuộc vào nhu cầu thuê và thuê mua của các đối tượng cư trú tại khu vực, đồng thời phải phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của từng địa phương.

Tại Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt và công bố kế hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển nhà ở xã hội, xác định rõ loại hình nhà ở, nhu cầu về diện tích, cơ cấu căn hộ dành cho thuê và thuê mua, cũng như cân đối nguồn vốn đầu tư và các cơ chế khuyến khích để thu hút đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội.

Nguồn vốn để phát triển nhà ở xã hội được hình thành từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn, trích từ 30% đến 50% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới (mức cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định), ngân sách địa phương, hoặc huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, cùng với sự đóng góp tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhà ở xã hội tại khu vực đô thị phải là nhà chung cư, được thiết kế đảm bảo các tiêu chuẩn chung về xây dựng và có số tầng theo quy định cụ thể.Đối tượng được phép sinh sống tại nhà ở xã hội phụ thuộc vào quy định của từng quốc gia, nhưng nhìn chung, thường bao gồm các viên chức nhà nước, người có hoàn cảnh khó khăn và những người có thu nhập thấp.

nhà ở xã hội

Tại Việt Nam, các đối tượng đủ điều kiện đã được nêu rõ trong Luật Nhà ở, bao gồm: cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân nhận lương từ ngân sách nhà nước; công nhân làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; và những cá nhân trả lại nhà công vụ nhưng gặp khó khăn về chỗ ở.

Để có thể thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, những đối tượng này cần đáp ứng một số tiêu chí nhất định, cụ thể là:

  • Chưa sở hữu nhà ở và chưa thuê hoặc chưa thuê mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước.
  • Nếu đã có nhà ở thuộc sở hữu riêng, thì diện tích bình quân đầu người trong hộ gia đình phải dưới 8m² sàn/người, hoặc đang sống trong nhà tạm bợ, hư hỏng, dột nát.
  • Mức thu nhập trung bình hàng tháng của hộ gia đình không được vượt quá 5 lần tổng số tiền thuê nhà ở xã hội phải trả hàng tháng (đối với căn hộ có diện tích tối đa 70m² sàn) và không thấp hơn 4 lần số tiền thuê nhà phải trả hàng tháng (đối với căn hộ có diện tích tối thiểu 30m²), tính theo mức giá thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Hy vọng qua bài viết trên của Ecopark Long An, quý độc giả đã hiểu rõ hơn về nhà ỡ xã hội.

Tin tức liên quan

NHẬN THÔNG TIN & CHIẾC KHẤU
*Mọi thông tin về dự án Eco Retreat Long An quý khách có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline hoặc form đăng ký.